MySQL là hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến. Rất nhiều công ty đã và đang sử dụng MySQL. Một khái niệm chúng ta cần quan tâm là MySQL Function. MySQL Function có nghĩa là hàm trong MySQL.
Nhưng, trước hết, chúng ta cần tìm hiểu kỹ hơn về MySQL.
Mục lục
1. MySQL là gì?
MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu liên quan sử dụng SQL. SQL là viết tắt của cụm từ Structured Query Language hay ngôn ngữ truy vấn. Nó là một trong những ngôn ngữ xử lý và quản lý dữ liệu phổ biến nhất. MySQL là một ứng dụng nguồn mở và miễn phí có giấy phép GNU.
MySQL được nhiều công ty lớn tin tưởng sử dụng như:
- Uber.
- Airbnb.
- Netflix.
- Pinterest.
- Amazon.
- Twitter.
- Shopify.
- Udemy.
Nhưng MySQL có thể làm được nhiều việc hơn chỉ là lưu trữ và truy hồi dữ liệu. Bạn cũng có thể thực hiện thao tác trên dữ liệu trước khi lưu hay truy hồi nó. Đó là nhờ có MySQL Function. Function đơn giản là những đoạn code thực hiện các thuật toán và rồi trả lại một kết quả. Một số function chấp nhận tham số, một số khác thì không.
2. Tại sao phải sử dụng MySQL Function?
Một số người sẽ thắc mắc tại sao phải sử dụng trong khi đã có những ngôn ngữ lập trình khác? Đúng là chúng ta có thể đạt được kết quả mong muốn bằng cách viết vài phương thức cho chương trình của mình. Nhưng kết quả cuối cùng này không phải lúc nào cũng được thể hiện dưới dạng dễ hiểu, dễ nhìn cho người dùng. Lớp Business sẽ phải tiếp tục xử lý dữ liệu để kết quả phù hợp đến được với người dùng.
Điều này sẽ trở thành một vấn đề vì ứng dụng sẽ phải kết hợp với những hệ thống khác. Nhưng khi sử dụng MySQL, chúng ta có thể tích hợp tính năng đó vào cơ sở dữ liệu. Như vậy, bất kỳ ứng dụng nào cần dữ liệu đó có thể lấy được dữ liệu với dạng như mong muốn. Việc này sẽ giúp giảm khối lượng công việc cho lớp Business và giảm tính không nhất quán của dữ liệu.
Một lý do khác chúng ta nên sử dụng MySQL Function là vì nó có thể giảm lượng truy cập cho mô hình client-server. Lớp Business chỉ cần gọi những function đã được lưu trữ mà không cần phải thực hiện thao tác với dữ liệu. Nhìn chung, sử dụng function có thể cải thiện hiệu quả của hệ thống.
3. Các loại Function trong MySQL
3.1. Function có sẵn
Function có sẵn là những function có thể được thực thi luôn trong server MySQL. Những function này cho phép chúng ta thực hiện nhiều loại thao tác với dữ liệu. Các function này có thể được chia thành các loại sau:
- String Function (Hàm chuỗi): thực hiện thao tác trên một chuỗi các loại dữ liệu
- Numeric Function (Hàm số): thực hiện thao tác với các loại dữ liệu số
- Date Function (Hàm ngày): thực hiện thao tác trên các loại dữ liệu thời gian
- Aggregate Function (Hàm tổng hợp):thực hiện thao tác với tất cả các loại dữ liệu và đưa ra hệ kết quả tóm tắt.
3.2. Function khác
Ngoài những loại trên, MySQL còn hỗ trợ hàm lưu trữ và hàm do người dùng định nghĩa.
- Hàm lưu trữ giống như những hàm sẵn có, tuy nhiên bạn phải tự định nghĩa những hàm này. Khi một hàm lưu trữ đã được khởi tạo, nó có thể được sử dụng bằng những câu lệnh trong MySQL như những hàm khác.
- Hàm do người dùng định nghĩa là một hàm bạn có thể tạo bằng cách sử dụng các ngôn ngữ lập trình như C, C++,… Sau đó, bạn thêm chúng vào server MySQL. Khi đã được thêm vào, chúng cũng có thể được sử dụng như những hàm khác. Nhờ có các hàm do người dùng định nghĩa, MySQL được mở rộng hơn nhiều.
3.3. Cú pháp tạo Function
CREATE FUNCTION sf_name ([parameter(s)])
RETURNS data type
DETERMINISTIC
STATEMENTS
Trong đó:
- CREATE FUNCTION sf_name ([parameter(s)]] là phần bắt buộc. Nó sẽ nói cho máy chủ MySQL tạo một function tên là ‘sf_name’ với những tham số tự chọn. Những tham số này được định nghĩa trong dấu ngoặc tròn.
- RETURNS data type là bắt buộc. Nó cụ thể hóa loại dữ liệu mà hàm cần trả về.
- DETERMINISTIC có nghĩa là hàm sẽ trả lại đúng giá trị nếu đối số được cung cấp những giá trị đó.
- STATEMENTS là code phương thức để hàm thực thi.
Got It hy vọng rằng với những thông tin trên đây, bạn đã có được cái nhìn tổng quan nhất về MySQL Function. Happy Coding.
Got It Vietnam – Tham khảo: Guru99