Các kỹ thuật kiểm thử phần mềm sẽ giúp bạn thiết kế các trường hợp kiểm thử tốt hơn. Việc kiểm thử toàn diện sẽ không mang lại nhiều kết quả nên việc kiểm tra thủ công sẽ giúp chúng ta có thể xác định các điều kiện kiểm tra khó nhận biết.
Kiểm thử phần mềm từ phân vùng tương đương
Phân vùng tương đương sẽ cho phép bạn phân chia tập hợp các điều kiện kiểm tra thành một phân vùng nên được gọi là tương đương giống nhau. Kỹ thuật kiểm thử này chia miền đầu vào của chương trình thành các lớp dữ liệu mà từ đó các trường hợp kiểm thử nên được thiết kế.
Giá trị đầu vào được chia thành các vùng tương đương như:
- Vùng tương đương hợp lệ: tập hợp các giá trị kiểm thử thỏa mãn điều kiện của hệ thống.
- Vùng tương đương không hợp lệ sẽ tập hợp các giá trị kiểm thử mô tả trạng thái của hệ thống như không đúng, sai, thiếu…
Cách này sẽ giảm đáng kể số lượng test case cần phải thiết kế vì với mỗi lớp tương đương ta chỉ cần test trên các phần tử đại diện. Phân vùng tương đương sẽ được tiến hành theo 2 bước: Xác định các lớp tương đương và xác định các ca kiểm thử.
Nguyên tắc bao gồm: 1 lớp các giá trị lớn hơn, 1 lớp các giá trị nhỏ hơn và n lớp các giá trị hợp lệ.
Kiểm thử phần mềm từ phân tích giá trị biên
Phân tích giá trị biên sẽ dựa trên việc kiểm thử tại các ranh giới giữa các phân vùng. Bạn sẽ tập trung vào các giá trị biên chứ không test trên toàn bộ dữ liệu. Thay vì chọn nhiều giá trị trong lớp tương đương để làm đại diện, phân tích giá trị biên yêu cầu sẽ chọn một hoặc vài giá trị là các cạnh từ lớp tương đương để có điều kiện test.
Bạn sẽ thấy rằng một số lượng lớn lỗi xảy ra tại các ranh giới của các giá trị đầu vào được xác định thay vì những vị trí giữa, còn lại gọi là các giá trị biên. Từ đó đưa ra những lựa chọn test cases thực hiện giá trị đầu vào cho các giá trị biên.
Kỹ thuật thiết kế này được bổ sung cho phân vùng tương đương dựa trên nguyên tắc. Nếu một hệ thống hoạt động tốt với các giá trị biên thì nó sẽ hoạt động tốt cho tất cả những giá trị nằm giữa giá trị biên.
Việc phân tích giá trị biên sẽ chọn từ những giá trị như: Giá trị ngay dưới giá trị nhỏ nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị ngay trên giá trị nhỏ nhất, giá trị ngay dưới giá trị lớn nhất, giá trị lớn nhất và giá trị ngay trên giá trị lớn nhất.
Kiểm thử phần mềm từ bảng quyết định
Bảng quyết định còn được gọi là bảng nguyên nhân – kết quả. Kỹ thuật kiểm thử phần mềm này thường được sử dụng cho các chức năng cần sự kết hợp của các yếu tố đầu vào các biến. Đầu tiên sẽ là xác định đầu ra của các chức năng có phụ thuộc vào sự kết hợp của đầu vào.
Nếu có tập hợp kết hợp đầu vào lớn thì hãy chia thành các tập hợp nhỏ hơn để hữu ích trong việc quản lý bảng quyết định. Đối với mọi chức năng, cần tạo ra một bảng và liệt kê tất cả các loại kết hợp đầu vào và đầu ra tương ứng. Điều này giúp xác định các điều kiện tester bị bỏ qua.
Kiểm thử phần mềm từ cách đoán lỗi
Đoán lỗi là một trong các kỹ thuật kiểm thử phần mềm dựa trên cách này có thể chiếm ưu thế trong code. Đây cũng là một kỹ thuật dựa trên kinh nghiệm, trong đó nhà phân tích kiểm thử sử dụng kinh nghiệm của mình để đoán phần có vấn đề hoặc có lỗi của ứng dụng kiểm thử.
Kỹ thuật xác định danh sách lỗi có thể xảy ra hoặc các tình huống dễ xảy ra lỗi. Sau đó, người kiểm thử viết test cases để tìm kiếm những lỗi đó.
Những cách kiểm thử phần mềm trên sẽ vừa giúp bạn tiết kiệm thời gian vừa tăng độ bao phủ của testcase. Tuy nhiên, cũng tùy vào spec của từng hệ thống mà bạn cần áp dụng các kỹ thuật kiểm thử phần mềm phù hợp nhất.